12 SỰ THẬT BẤT NGỜ VỀ TIẾNG TRUNG

Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, là tay chơi chính trong các lĩnh vực mang tầm quốc tế như sản xuất - công nghiệp, kinh tế, chính trị. Chắc hẳn một điều rằng, bạn đã từng nghe đến (và thậm chí đã đến thăm) các thành phố nổi tiếng của Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Thâm Quyến, tuy nhiên chưa chắc bạn đã biết về tiếng Trung. Chẳng hạn, bạn có biết tiếng Trung không phải chia

1. Cứ 6 người thì có 1 người nói tiếng Trung Quốc.

Với hơn 1 tỷ người bản ngữ, có đến 15% dân số thế giới sử dụng tiếng Trung Quốc như tiếng mẹ đẻ, nhiều hơn cả các tiếng Tây Ban Nha, Anh, Pháp và Đức cộng lại.

12 sự thật bất ngờ về tiếng Trung - Korean Hạ Long

2. Tiếng Trung là ngôn ngữ chính thức của Liên Hợp Quốc.

Tiếng  Trung Quốc cùng với tiếng Anh, Ả Rập, Pháp, Nga, Tây Ban Nha là 6 ngôn ngữ chính thức của Liên Hợp Quốc.

3. Không có bảng chữ cái.

Hê thống chữ viết của Trung Quốc nổi tiếng là khó đối với người nói tiếng Anh để có thể nắm vững và sử dụng thành thạo, bởi tiếng Trung không có bảng chữ cái phân đoạn (segmental alphabet - hệ thống chữ viết tương đối ít ký tự được kết hợp lại với nhau tạo thành một loạt các âm vị và hình vị). Dù vậy, tiếng Trung lại có thể phiên âm thành các ký tự La Mã bằng cách sử dụng bính âm (pinyin), giảm bớt gánh nặng phần nào cho người học khi phải ghi nhớ hàng ngàn ký tự riêng biệt.

4. Chữ viết Trung Quốc là hệ thống chữ tượng hình duy nhất còn tồn tại ở thế giới hiện đại.

Các đại diện của hệ thống chữ tượng hình từ thời cổ đại có thể kể đến gồm có chữ tượng hình Ai Cập, chữ Hán, chữ Maya. Tuy nhiên ngày nay chỉ còn chữ Hán được phổ biến trong thế giới hiện đại.

5. Động từ không phải chia thì.

Động từ trong tiếng Trung không phải biến đổi theo thì (hiện tại, quá khứ, tiếp diễn, tương lai,...) như tiếng Anh và nhiều ngôn ngữ khác. Thay vào đó là các trạng từ như “từng”, “đã từng”, “đang”, “sẽ”, “sắp”,... được thêm vào trước hoặc sau động từ nhằm biểu thị mối quan hệ thời gian. Điều này cho phép người học tập trung nhiều hơn vào các vấn đề phức tạp khác, cấp thiết hơn, chẳng hạn việc ghi nhớ 2.500 ký tự khác nhau.

6. Danh từ không có sự phân biệt giữa số nhiều và số ít, không có mạo từ.

Không giống như trong tiếng Anh, danh từ số nhiều được đánh dấu bằng việc thêm -s (hoặc -es) ở phía cuối, danh từ tiếng Trung vẫn giữ nguyên dạng bất kể dù chúng ở dạng số nhiều hay số ít. Ngoài ra, tiếng Trung cũng không có mạo từ.

7. Các thanh điệu khác nhau có thể làm thay đổi trầm trọng ý nghĩa của một từ.

Tiếng Trung và tiếng Việt đều là ngôn ngữ thanh điệu (tonal language), có nghĩa là cao độ, độ trầm bổng của từ có thể ảnh hưởng đến ý nghĩa của từ đó. Trong khi tiếng Việt có 6 thanh điệu thì tiếng Trung cũng có 4 thanh điệu. Chẳng hạn, wǒ xiǎng wèn nǐ - khi wen được phát âm trầm xuống, nó có nghĩa là tôi muốn hỏi bạn. Nhưng wen nếu được phát âm bổng lên rồi trầm xuống, nó có nghĩa là tôi muốn hôn bạn. Dĩ nhiên, đó không phải là lỗi mà bạn muốn mắc phải!

8. Tiếng Trung có 3 hệ thống chữ viết khác nhau.

3 hệ thống chữ viết trong tiếng Trung bao gồm: Chữ Hán phồn thể (nguyên bản), chữ Hán giản thể (bắt đầu phát triển từ năm 1950 trong công cuộc cải cách chữ viết bởi Đảng Cộng sản Nhân dân Trung Hoa) và tiếng lóng không chính thức hoặc ngữ âm. Ngoài ra còn có một hình thức phát triển khác của tiếng Trung là bính âm (pinyin), phiên âm cách đánh vần sang chữ cái Latin, được sử dụng rộng rãi trong giới trẻ ngày nay và rất phổ biến trong các thiết bị di động.

Chữ Hán giản thể được sử dụng chính thức ở Trung Quốc đại lục, Singapore và Malaysia; trong khi chữ Hán phổn thể vẫn được dùng chính thức tại Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan, Nhật Bản (Kanji),...

12 sự thật bất ngờ về tiếng Trung - Korean Hạ Long

12 sự thật bất ngờ về tiếng Trung - Korean Hạ Long

9. Với hơn 20.000 ký tự chữ viết khác nhau.

Tiếng Trung có số lượng khổng lồ các ký tự chữ viết lên đến 20,000. Thậm chí một số từ điển nâng cao còn cung cấp con số lớn hơn đến 50,000! Nhưng hãy yên tâm! Khoảng 98% văn bản tiếng Trung được viết ra chỉ bao gồm 2.500 ký tự, do đó bạn có thể đọc báo thành công ngay cả khi bạn chỉ có thể nhận diện khoảng 2000 - 3000 ký tự.

Và nhiều phong cách thư pháp khác nhau.

Có 5 phong cách thư pháp truyền thống của Trung Quốc: Triện thư 篆書 seal script (gồm đại triện 大篆 và tiểu triện 小篆), lệ thư 隸書 official script, khải thư 楷書 formal script, hành thư 行書 running script, và thảo thư 草書 cursive hand.

12 sự thật bất ngờ về tiếng Trung - Korean Hạ Long

Thư pháp được coi là nghệ thuật cổ điển đại diện cho phong cách nghệ thuật Trung Hoa. Phong cách thư pháp phổ biến nhất là triện thư được phát triển bởi người Hán, xuất hiện lần đầu tiên vào thời nhà Chu (1045 - 221 TCN) và vẫn còn phổ biến trong giới nghệ sĩ thư pháp ngày nay.

12 sự thật bất ngờ về tiếng Trung - Korean Hạ Long

10. Hệ thống chữ viết đã trên 3,000 năm tuổi.

Trong số tất cả các ngôn ngữ được sử dụng ngày nay, tiếng Trung có hệ thống chữ viết “cổ nhất”. Thật vậy, các ký tự tiếng Trung đã được tìm thấy khắc trên xương động vật (giáp cốt văn), có niên đại 1,600 năm trước Công nguyên. Ngược lại, bảng chữ cái Latin mới chỉ bắt đầu từ gần 1,000 năm về trước, vào thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên.

Với đề dày lịch sử, chữ Hán ảnh hưởng đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác (vòng văn hóa chữ Hán - Sinosphere) như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Mông Cổ,...

12 sự thật bất ngờ về tiếng Trung - Korean Hạ Long

12 sự thật bất ngờ về tiếng Trung - Korean Hạ Long

11. Chữ viết biểu ý, vượt qua dị biệt thổ ngữ để thống nhất đất nước.

Xét về tính chất, chữ viết hiện dùng của các dân tộc chia làm hai loại: chữ biểu ý (chữ ghi ý, ideography) và chữ biểu âm (chữ ghi âm, phonography). Phần lớn các hệ thống chữ viết đang được dùng trên thế giới hiện nay đều là chữ biểu âm, riêng chữ Hán chủ yếu ghi ý, không ghi âm. Người Hoa đọc chữ Hán theo các âm khác nhau tùy theo phương ngữ (方言, dialect) hay thổ ngữ. Trung Quốc hiện có 7 phương ngữ lớn, nhiều phương ngữ nhỏ. 70% người Trung Quốc dùng phương ngữ miền Bắc, sáu phương ngữ còn lại ở miền Nam.  

Lợi ích lớn nhất cho dân tộc Trung Hoa là nhờ lối chữ biểu ý mà họ nhanh chóng thống nhất được đất nước, dễ giữ được đế quốc của họ, vượt qua những dị biệt của các thổ ngữ, những hàng rào ngôn ngữ. Họ có rất nhiều thổ ngữ, nếu dùng một thứ chữ biểu âm, như Latin chẳng hạn, thì người Bắc Kinh không sao hiểu được người Vân Nam, người Tứ Xuyên không sao hiểu được người Sơn Đông,... dẫn đến việc đế quốc của họ đã bị chia thành nhiều tiểu quốc, dân tộc rồi, như châu Âu ngày nay, có người Ý, Pháp, Đức, Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha,...

12. “Mandarin” (tiếng Quan thoại hay tiếng Trung Quốc đại lục) có nguồn gốc từ tiếng Phạn (Ấn Độ).

Từ tiếng Anh “Mandarin” ban đầu dùng để gọi (ám chỉ) một cách chính thức về đế quốc Trung Hoa. Nó xuất phát từ tiếng Bồ Đào Nha “mandarim”, “mandarim” lại bắt nguồn từ tiếng Mã Lai “menteri”, “menteri” trước đó lại bắt nguồn từ tiếng Phạn “mantrin”, có nghĩa là “bộ trưởng” hoặc “mục sư”. Đối với những người nói tiếng Trung Quốc, tiếng Trung phổ thông thường được gọi là Guóyǔ (国语), có nghĩa là ngôn ngữ quốc gia, hay Pǔtōnghuà (普通话), có nghĩa là ngôn ngữ chung.

---

Trung Quốc là một trung tâm kinh tế cực kỳ quan trọng trên thế giới, và giờ bạn đã biết thêm được phần nào về ngôn ngữ được nói bởi 1/6 dân số thế giới này. Ngoài sự thú vị về ngôn ngữ, Trung Quốc còn là điểm đến lý tưởng để tham quan, du lịch và học tập. 

Với nhiều năm kinh nghiệm trong ngành dịch thuật với đội ngũ Biên - Phiên Dịch trình độ cao thông thạo các. Hãy để Dịch Thuật Thủ Đức hỗ trợ bạn trong việc hoàn thành hồ sơ chạm đến giấc mơ "Trung Hoa". 

dichthuatgiayto dichthuattiengtrung dichthuattiengdailoan dichthuatcacngonngu